1. Nguồn gốc của Thiên Can – Địa Chi
- Thiên Can (10 can): Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Xuất phát từ tư tưởng Âm – Dương ngũ hành, dùng để ghi nhận chu kỳ vận động của trời (Thiên).
- Địa Chi (12 chi): Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bắt nguồn từ sự quan sát quy luật chuyển động của mặt trời, mặt trăng và sự thay đổi của 12 tháng/năm (địa).
- Khi kết hợp Can – Chi tạo thành 60 Hoa Giáp (Lục Thập Hoa Giáp), phản ánh chu kỳ 60 năm trong lịch pháp và ứng dụng rộng rãi trong dự đoán, tính toán vận khí.
2. Cơ sở lý luận
- Âm Dương: Các Can – Chi đều chia thành Âm và Dương, cân bằng và đối ứng lẫn nhau.
- Ngũ Hành: Can và Chi đều quy về 5 hành (Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ), hình thành nên mối quan hệ tương sinh – tương khắc.
- Thiên – Địa – Nhân: Thiên Can tượng trưng cho “thiên khí”, Địa Chi tượng trưng cho “địa khí”, sự phối hợp giữa Can và Chi thể hiện nhịp điệu của trời đất tác động đến con người.
3. Ứng dụng
- Xem tuổi xây nhà, chọn ngày động thổ, nhập trạch, đặt hướng… đều dựa trên sự hợp – khắc của Can Chi với mệnh gia chủ.
- Ứng dụng trong phi tinh, huyền không, hoặc bát trạch để phối hợp thời – vận – hướng.
- Xác định ngày giờ cát hung cho việc hôn nhân, khai trương, an táng, cầu tài, cầu lộc.
- Dựa trên can chi ngày – giờ phối hợp với cát tinh, hung sát để chọn “thời điểm lành”.
- Thiên bàn dùng Thiên Can làm chủ, phối hợp với Địa bàn (Địa Chi) để lập Cửu cung – Bát môn.
- Can Chi là nền tảng để an Lục Nghi, Tam Kỳ, Bát thần, tính toán thời – không – nhân sự.
- Giúp dự đoán vận mệnh, lựa chọn thời điểm xuất hành, dụng binh, kinh doanh, hành sự.
Trung Tâm Nghiên Cứu - Ứng Dụng Phong Thủy Kinh Bắc Đại Việt
Địa chỉ rụ sở chính: Tiên Trà - Trung Nghĩa - Yên Phong - Bắc Ninh
Giám Đốc, Thầy Phong Thủy: Nguyễn Văn Thăng
Tel: 0942649186
website: www.thaythangphongthuy.com
Email: nguyenvanthang9186@gmail.com